Đóng

Tin tức

1 Tháng Ba, 2024

Văn phòng công chứng có chứng thực hợp đồng bất động sản được không?

Việc chứng thực hợp đồng bất động sản tại văn phòng công chứng là một trong những bước quan trọng trong quá trình giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản. Tuy nhiên, có những thắc mắc về việc liệu văn phòng công chứng có thể thực hiện việc này hay không? Hãy cùng Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng điểm qua và giải đáp thắc mắc này.

"Văn

Phạm vi chứng thực hợp đồng bất động sản

Phạm vi chứng thực hợp đồng bất động sản của Văn phòng công chứng được quy định dựa trên Điều 42 của Luật Công chứng 2014. Theo quy định này, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trong phạm vi địa phương nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở, tức là trong phạm vi của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.

Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt ngoài phạm vi này. Cụ thể, công chứng viên cũng được phép thực hiện công chứng các văn bản như di chúc, văn bản từ chối nhận di sản dưới dạng bất động sản, và các văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. Những trường hợp này được coi là ngoại lệ và không bị ràng buộc bởi giới hạn về phạm vi địa phương của Văn phòng công chứng.

Thẩm quyền chứng thực hợp đồng bất động sản 

Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan công chứng đối với việc chứng thực các hợp đồng và giấy tờ liên quan đến bất động sản, Văn phòng công chứng có trách nhiệm chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu cho các tài liệu như sau:

– Chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ và văn bản được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài, hoặc từ cơ quan, tổ chức trong nước liên kết với cơ quan, tổ chức nước ngoài.

– Chứng thực chữ ký trên các giấy tờ và văn bản, trừ trường hợp chứng thực chữ ký của người dịch.

Lưu ý rằng việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, hợp đồng và giao dịch liên quan đến tài sản như bất động sản, cũng như việc chứng thực di chúc không bị ràng buộc bởi địa điểm cư trú của người yêu cầu.

Đối với các hợp đồng và giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, việc chứng thực được thực hiện tại UBND cấp xã nơi đất đó đặt tại. Còn đối với những giao dịch và hợp đồng liên quan đến nhà ở, thì việc chứng thực diễn ra tại UBND cấp xã nơi có nhà đó.

Thủ tục chứng thực hợp đồng bất động sản tại văn phòng công chứng

Quy trình thực hiện chứng thực hợp đồng bất động sản được quy định cụ thể tại Điều 36 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

– Người yêu cầu chứng thực cần nộp một bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, bao gồm các tài liệu sau:

+ Dự thảo hợp đồng hoặc giao dịch.

+ Bản sao của Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực.

+ Bản sao của giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế pháp luật quy định đối với tài sản liên quan.

Lưu ý: Các bản sao này cần được xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.

– Người thực hiện chứng thực sẽ kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực. Nếu hồ sơ đầy đủ và tất cả các bên tham gia hợp đồng hoặc giao dịch đều tự nguyện, minh mẫn và nhận thức được hành vi của mình, thì chứng thực sẽ được tiến hành.

– Các bên tham gia hợp đồng hoặc giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

– Người thực hiện chứng thực sẽ đối chiếu chữ ký trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực. Trong trường hợp nghi ngờ về chữ ký, người đó sẽ được yêu cầu ký trước mặt.

– Nếu người yêu cầu chứng thực không thể ký, họ sẽ được điểm chỉ. Nếu họ không đọc hoặc không nghe được, không ký hoặc điểm chỉ được, thì cần có hai người làm chứng.

– Người làm chứng phải đảm bảo họ có đủ năng lực hành vi dân sự và không có liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch đó.

– Người thực hiện chứng thực sẽ ghi lời chứng theo mẫu quy định, ký và đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực, sau đó ghi vào sổ chứng thực.

– Đối với hợp đồng hoặc giao dịch có từ 2 trang trở lên, từng trang cần được đánh số thứ tự và có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực.

– Số trang và lời chứng sẽ được ghi vào trang cuối của hợp đồng hoặc giao dịch. Nếu có từ 2 tờ trở lên, cần đóng dấu giáp lai.

– Trong trường hợp cần phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đầy đủ và chính xác nội dung của hợp đồng hoặc giao dịch, cũng như lời chứng, và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

XEM THÊM

Công chứng di chúc cần giấy tờ gì?

Văn bản từ chối di sản thừa kế có phải công chứng?

Văn phòng công chứng có thể thực hiện việc chứng thực hợp đồng bất động sản một cách hợp pháp và hiệu quả. Quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác và pháp lý của hợp đồng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch. Để có thông tin chi tiết và đáng tin cậy, các bạn có thể tham khảo và tìm hiểu thêm tại các văn phòng công chứng uy tín và có kinh nghiệm.