Đóng

Tin tức

22 Tháng Một, 2024

Lưu ý khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan mua bán nhà đất. Dưới đây là những điều cần lưu ý khi bạn chuẩn bị đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.

Lưu ý khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Lưu ý khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Hợp đồng mua bán nhà đất có bắt buộc phải công chứng không?

Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Vì vậy, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp đồng mua bán nhà ở là bắt buộc phải trải qua quá trình công chứng. Việc này thường được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng đối với hợp đồng nhà ở. Còn việc chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở thường diễn ra tại Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại địa phương có nhà ở liên quan.

Những lưu ý khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Khi tham gia quá trình công chứng và chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất, quý khách cần chú ý đến 04 điểm quan trọng sau đây:

Được quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực 

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Vì vậy với hợp đồng mua bán nhà, đất các bên có quyền lựa chọn việc công chứng hoặc chứng thực để văn bản có giá trị pháp lý.

Công chứng tại nơi có nhà, đất cần mua bán

Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản có quy định:

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Như vậy hợp đồng mua bán nhà, đất được công chứng ở các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của nhà, đất đó.

Thẩm quyền chứng thực hợp đồng mua bán nhà, đất

Theo điểm d, đ của khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở

Theo đó, UBND xã/phường/thị trấn có thẩm quyền chứng thực đối với hợp đồng mua bán nhà đất.

Giá trị pháp lý khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

– Đối với công chứng

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014:

Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Căn cứ vào khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định:

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Đối với chứng thực:

Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Vì vậy trên thực tế các bên thường lựa chọn công chứng vì giá trị pháp lý cao hơn và tính rủi ro ít hơn.

XEM THÊM

Công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư

Công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô

Bằng cách tuân thủ các lưu ý trên, bạn có thể đảm bảo rằng quá trình này diễn ra suôn sẻ và đáp ứng đầy đủ các yếu tố pháp lý. Liên hệ với Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng để thực hiện một giao dịch mua bán an toàn và thuận lợi qua Hotline 0933.668.166.