Di chúc miệng cũng phải công chứng mới hợp pháp ?
Ngoài việc lập di chúc bằng văn bản, còn tồn tại khái niệm về di chúc miệng. Vậy di chúc miệng cũng phải công chứng mới hợp pháp?
Di chúc miệng có phải công chứng thì mới hợp pháp ?
Theo quy định tại Điều 629 của Bộ luật dân sự năm 2015, trong tình huống một người đang đối mặt với nguy cơ mất mạng và không thể lập di chúc bằng văn bản, có thể được thực hiện. Tuy nhiên, để di chúc miệng có giá trị pháp lý, người lập phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Tuy nhiên, sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng được lập và trong trường hợp người lập di chúc miệng còn sống, sẽ tự động bị hủy bỏ.
Người làm chứng không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc, cũng như không được có quyền hoặc nghĩa vụ liên quan đến tài sản trong di chúc. Các người không được phép làm chứng bao gồm người chưa đủ tuổi thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự và người gặp khó khăn trong nhận thức và quyền tự quyết hành vi.
Điều kiện để di chúc này được coi là hợp pháp
Vì không phải là di chúc được lập bằng văn bản, để di chúc miệng được coi là hợp pháp, cần tuân thủ cả các điều kiện chung về di chúc hợp pháp và các điều kiện riêng về tính hợp pháp của di chúc miệng. Cụ thể:
Điều kiện di chúc thông thường hợp pháp nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Tình trạng và trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Người lập di chúc phải hoàn toàn tỉnh táo và sáng suốt trong quá trình lập di chúc.
- Ý muốn chủ quan và ý chí của người lập di chúc: Người lập di chúc không được bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc khi lập di chúc.
- Nội dung của di chúc: Nội dung di chúc không được vi phạm các quy định cấm trong luật, bao gồm các thông tin chính như ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và địa chỉ của người lập di chúc và người nhận di sản; thông tin về di sản và nơi di sản đặt…
- Hình thức của di chúc: Hình thức di chúc không được vi phạm luật. Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng các ký hiệu đặc biệt; nếu có nhiều trang, phải đánh số thứ tự từng trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; nếu có sửa chữa hoặc xoá bỏ, phải có chữ ký của người lập di chúc; người làm chứng ký tên gần kề nơi sửa chữa hoặc xoá bỏ đó.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý một số quy định về hình thức áp dụng cho từng đối tượng cụ thể:
Đối với di chúc của người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi: Di chúc phải được lập bằng văn bản và được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Đối với di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ: Di chúc phải được lập bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng bởi người làm chứng.
Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp nêu tại khoản 5 của Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Phải có ít nhất 2 người làm chứng.
- Ngay sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí, người làm chứng phải ghi chép lại và ký tên hoặc đặt điểm chỉ vào bản ghi chú.
- Trong vòng 5 ngày làm việc, chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trên bản ghi chú này phải được chứng thực hoặc công chứng.
XEM THÊM
Trên đây là giải đáp chi tiết về trường hợp di chúc miệng được coi là hợp pháp. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp.