Đóng

Tin tức

25 Tháng Mười, 2024

Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Việc công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một quy trình quan trọng giúp đảm bảo tính chính xác và pháp lý cho các giao dịch bất động sản. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về quá trình công chứng, những quy định liên quan đến nó.

Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng hay không?

Căn cứ Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Căn cứ Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tặng cho bất động sản như sau:

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Thêm vào đó tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng yêu cầu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

– Thành phần hồ sơ (01 bộ) gồm có:

+ Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản (Mẫu số 31/PYC);

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

+ Trường hợp trong thời hạn theo quy định tại Điều 184 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, nếu người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp người sử dụng đất có tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính thì phải có xác nhận bằng văn bản (bản sao) của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;

+ Hợp đồng, văn bản về bất động sản;

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà người sở hữu tài sản đó bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn.

Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:

1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Trình tự thực hiện thủ tục:

Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực tại Bộ phận giao dịch “Một cửa” của UBND cấp xã và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu.

Bước 2: Cán bộ tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch và trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện ký chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản đối với trường hợp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ.

Trường hợp không chứng thực được trong ngày nhận hồ sơ thì cán bộ tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn ( theo Mẫu) trao cho người yêu cầu chứng thực.

Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu chứng thực mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.

Lệ phí và thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết: Thực hiện trong ngày làm việc, nếu nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực sau ba (03) giờ chiều thì việc chứng thực được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Thời gian cung cấp thông tin về thửa đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn chứng thực).

Lệ phí chứng thực các việc khác: 2000đ/trường hợp

XEM THÊM

Các trường hợp không yêu cầu công chứng hợp đồng nhượng quyền đất

Có cần phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không?

Công chứng hợp đồng tặng quyền sử dụng đất là một bước quan trọng giúp đảm bảo tính chính xác và pháp lý trong giao dịch bất động sản. Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ về quá trình này khi tham gia vào bất kỳ giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng qua số Hotline 0933.668.166. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn.