Công chứng hợp đồng bất động sản có được thực hiện tại văn phòng công chứng không?
Hoạt động công chứng hợp đồng bất động sản và các loại giao dịch hợp đồng khác đang trở nên ngày càng phổ biến và có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tranh chấp trong thực tế. Vì vậy, công chứng hợp đồng bất động sản có được thực hiện tại văn phòng công chứng không? Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng sẽ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
Có những loại hợp đồng bất động sản nào ?
Hiện nay, trong lĩnh vực pháp luật, thuật ngữ “hợp đồng bất động sản” không được quy định cụ thể, chỉ là một thuật ngữ dân gian mà người dân sử dụng khi đề cập đến các hợp đồng liên quan đến bất động sản. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Luật Nhà ở năm 2014, một số loại hợp đồng bất động sản phổ biến có thể được liệt kê như sau:
Thứ nhất là các hợp đồng giao dịch liên quan đến nhà ở bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở: Theo Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng mua bán nhà ở cần được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, có những trường hợp như tặng nhà tình nghĩa, mua bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, mua bán nhà ở xã hội, và góp vốn bằng nhà ở mà chỉ có một bên là tổ chức thì không yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng.
- Hợp đồng thế chấp nhà ở: Khoản 1 của Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng hợp đồng thế chấp nhà ở cần phải được công chứng hoặc chứng thực do đây là giao dịch có nhiều rủi ro và khả năng tranh chấp.
- Hợp đồng đổi nhà ở: Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng hợp đồng đổi nhà ở, một giao dịch chuyển quyền sở hữu được Nhà nước công nhận và yêu cầu sang tên sở hữu, cần phải được công chứng để đảm bảo tính pháp lý.
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở: Khoản 2 của Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng hợp đồng góp vốn bằng nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ khi có một bên là tổ chức.
- Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại: Khoản 1 của Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại phải được công chứng, chứng thực.
- Hợp đồng cho tặng nhà ở: Khoản 2 của Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng hợp đồng cho tặng nhà ở phải được lập thành văn bản, công chứng hoặc chứng thực, trừ khi tổ chức tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Thứ hai là các hợp đồng giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bao gồm:
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định của Điều 167 Luật Đất đai 2013 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Đối với hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên theo đúng quy định pháp luật.
– Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo khoản 3 của Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự và văn bản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thẩm quyền công chứng hợp đồng bất động sản của văn phòng công chứng
Như đã được đề cập tại mục 1 của bài viết, hợp đồng bất động sản phải tuân theo quy định công chứng hoặc chứng thực tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Công chứng và chứng thực là hai thủ tục hành chính khác nhau và được thực hiện tại các cơ quan có thẩm quyền khác nhau tùy thuộc vào tính chất của giao dịch.
Trong trường hợp chứng thực các hợp đồng bất động sản như đã nêu trên, vấn đề thẩm quyền của văn phòng công chứng đối với quá trình chứng thực là quan trọng. Theo Điều 42 của Luật Công chứng năm 2014, công chứng viên tại tổ chức hành nghề công chứng chỉ có thể công chứng hợp đồng về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở có bất động sản đó.
Tuy nhiên, có một số trường hợp không yêu cầu công chứng, chứng thực, như việc chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản, và văn bản ủy quyền liên quan đến quyền đối với bất động sản. Những trường hợp này không phụ thuộc vào vị trí của bất động sản.
Ngược lại, theo khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, công chứng viên chỉ có thẩm quyền chứng thực một số loại văn bản như bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc chứng nhận, và chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.
Tổng hợp từ những quy định trên, có thể kết luận rằng văn phòng công chứng không có thẩm quyền chứng thực hợp đồng bất động sản, mà chỉ có thẩm quyền chứng thực hợp đồng về bất động sản tại nơi mà văn phòng đặt trụ sở. Việc chứng thực các hợp đồng bất động sản sẽ thuộc thẩm quyền chứng thực của một cơ quan khác, cụ thể theo Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng về bất động sản.
Xem thêm:
Trên đây là toàn bộ thông tin pháp lý về công chứng hợp đồng bất động sản có được thực hiện tại văn phòng công chứng không? Mọi thắc mắc của quý vị, vui lòng liên hệ Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng qua hotline 0933.668.166 để được tư vấn và hỗ trợ.