Đóng

Các loại hợp đồng công chứng

3 Tháng Mười Một, 2023

Công chứng di chúc

Di chúc

Nếu quý khách hàng có tài sản muốn để lại cho con cháu và để tránh sau này các con tranh giành tài sản, gây mất đoàn kết gia đình. Quý khách hàng có tài sản muốn để lại cho con cháu nhưng lại phân vân giữa hình thức tặng cho tài sản và di chúc. Bài viết sau đây Văn phòng công chứng Trần Hằng sẽ mang tới cho Quý khách hàng góc nhìn rõ nhất về Công chứng di chúc.

  1. Khái niệm về di chúc

Theo quy định của pháp luật, cá nhân có quyền lập di chúc. Đây là quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân không có quyền này. Điều 464 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Nội dung điều luật đó được giữ nguyên trong Bộ luật Dân sự năm 2015 – Điều 624.

Như vậy, di chúc là hành vi pháp lý đơn phương nhằm thể hiện ý chí của người lập di chúc còn sống, đảm bảo cho cá nhân quyền định đoạt  một phần hoặc toàn bộ  tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

  1. Ai có quyền lập di chúc

Người lập di chúc phải là chủ sở hữu, sử dụng tài sản nói trong di chúc. Công chứng viên chứng nhận di chúc cho chính người lập di chúc yêu cầu, không chứng nhận thông qua người đại diện. Người lập di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể:

2.1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; (Khoản 1 Điều 647 Bộ luật dân sự 2015)

2.2. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; (Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015)

2.3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; (Khoản 2 Điều 647 Bộ luật dân sự 2015) – Việc đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ được hiểu là đồng ý lập di chúc chứ không phải đồng ý nội dung lập di chúc bởi người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản của họ, miễn là việc định đoạt đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

  1. Người lập di chúc có các quyền sau:

3.1. Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản thừa kế để chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho một hoặc nhiều người.

Người lập có quyền để lại tài sản cho bất cứ cá nhân nào trong hoặc ngoài các hàng thừa kế theo pháp luật, cũng có thể là cho cơ quan, tổ chức. Có thể truất quyền thừa kế theo luật, có thể nêu lý do hoặc không nêu lý do của việc truất quyền đó. Có thể ghi rõ tên người bị truất quyền hoặc bỏ qua bằng cách định đoạt tài sản của mình cho người khác mà bỏ quên người trong các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật;

3.2. Phân định di sản cho từng người thừa kế.

Người lập di chúc có thể phân định phần di sản cụ thể cho những người thừa kế được hưởng; có thể chi phân định phần trăm theo giá trị trong tổng số di sản. Nếu họ chỉ định những người thừa kế mà không phân định di sản cho từng người thừa kế thì các phần của những người này được hiểu là bằng nhau.

3.3. Dành một phần tài sản trong khối tài sản để di tặng, thờ cúng.

Pháp luật không quy định phần di sản để di tặng, thờ cúng là bao nhiêu. Nên sẽ được hiểu là không hạn chế trong phạm vi khối tài sản trừ trường hợp di sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ của người chết để lại. Ngoài ra nếu có người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì phần di sản để di tặng, thờ cúng cũng có thể sẽ bị hạn chế.

3.4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Nghĩa vụ ở đây được hiểu là nghĩa vụ dân sự và chỉ trong phạm vi di sản. Người thừa kế theo di chúc phải thực hiện nghĩa vụ dân sự do người lập di chúc giao trong phạm vi di sản được nhận theo di chúc.

3.5. Chỉ định người giữ di chúc, quản lý di sản, phân chia di sản.

công chứng di chúc

công chứng di chúc

  1. Tài sản định đoạt theo di chúc

Tài sản định đoạt theo di chúc bao gồm tài sản riêng của người lập di chúc, phần tài sản của người lập di chúc trong khối tài sản chung với người khác.

Tài sản bao gồm tài sản thuộc sở hữu của người lập di chúc, các quyền tài sản của người đó và hiện hữu vào thời điểm lập di chúc.

Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

  1. Hình thức di chúc:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (Điều 627 Bộ luật dân sự 2015), (Điều 649 Bộ luật dân sự 2015). Di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.

  1. Người làm chứng trong việc lập di chúc

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì Công chứng viên chỉ định.

Điều kiện của người làm chứng theo quy định của Luật công chứng năm 2015:

Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng

Ngoài ra Khoản 1, 2 Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ ràng hơn về điều kiện của người không được làm chứng trong việc lập di chúc như sau:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;”

  1. Hiệu lực của di chúc

Theo Điều 643 Bộ luật dân sự 2015: Hiệu lực của di chúc

“1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

  1. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
  2. a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  3. b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

8. Trình tự thủ tục chứng nhận di chúc:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Dự thảo di chúc (nếu có);

– Bản sao Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đem định đoạt theo di chúc hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định đối vớ tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;

– Bản sao giấy tờ tài liệu khác có liên quan đến người được hưởng thừa kế theo di chúc.

Mọi vấn đề thắc mắc cần tư vấn hãy liên lạc tới địa chỉ:

——————————————————-

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ: số 9 Vạn Phúc – Ba Đình – Hà Nội

Tel: 024.3747.8888

Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688

Email: info@luatdaiviet.vn

Website: www.vanphongcongchung.net

 Tham khảo: