Đóng

Tin tức

3 Tháng Một, 2024

Quy định về công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

"<yoastmark

Quy đình về công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện thế nào?. Theo dõi bài viết dưới đây của Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng để hiểu rõ.

Các trường hợp yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

Theo khoản 2 Điều 58 của Luật Công chứng 2014, các trường hợp có quyền yêu cầu công chứng văn bản bao gồm:

  • Người duy nhất được hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
  • Những người cùng được hưởng di sản theo quy định của pháp luật, nhưng đã thỏa thuận không phân chia di sản đó.

Theo Khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014, việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014, với các quy định sau:

  • Đối với hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế:
  • Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ yêu cầu công chứng phải bao gồm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
  • Trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật, hồ sơ yêu cầu công chứng phải bao gồm giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, hồ sơ yêu cầu công chứng phải bao gồm bản sao di chúc.
  • Công chứng viên phải tiến hành kiểm tra để xác định rằng người để lại di sản là người có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản, và những người yêu cầu công chứng là người được hưởng di sản.

Nếu công chứng viên không rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản không tuân thủ pháp luật, công chứng viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm công bố việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi tiến hành công chứng.

Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận 

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, việc niêm yết thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải tuân thủ các điều sau:

Thời hạn niêm yết là 15 ngày, tính từ ngày niêm yết. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã cuối cùng nơi người để lại di sản thường trú.

Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng, niêm yết sẽ được thực hiện tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Nếu di sản bao gồm cả bất động sản và động sản hoặc chỉ bao gồm bất động sản, việc niêm yết sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

Trong trường hợp di sản chỉ bao gồm động sản:

Nếu tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức hành nghề công chứng có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

Nội dung của việc niêm yết phải ghi rõ:

  • Họ và tên của người để lại di sản;
  • Họ và tên của những người khai nhận;
  • Quan hệ của những người khai nhận di sản thừa kế với người để lại;
  • Danh mục của di sản thừa kế.

Bản niêm yết cần ghi rõ thông tin về khiếu nại hoặc tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế, bỏ sót người thừa kế, hoặc di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản. Khiếu nại hoặc tố cáo đó sẽ được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản bản niêm yết trong thời hạn niêm yết.

Xem thêm 

Di chúc miệng cũng phải công chứng mới hợp pháp ?

Cách thêm người thừa kế vào di chúc đã công chứng

Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 0933.668.166 hoặc email: info@luatdaiviet.vn Xin trân trọng cảm ơn!