Công chứng thừa phát lại là gì?
Đối với nhiều người dân, khái niệm về Thừa phát lại và Công chứng Thừa phát lại vẫn là một điều khá mới mẻ và xa lạ. Nhằm giải đáp thắc mắc này, hãy cùng Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng tìm hiểu những khái niệm và thông tin chi tiết về các quy định liên quan!
![Công chứng thừa phát lại là gì?](http://vanphongcongchung.net/wp-content/uploads/2023/12/cong-chung-thua-phat-lai-la-gi.jpg)
Công chứng thừa phát lại là gì?
Công chứng thừa phát lại là gì?
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại quy định như sau: “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.
Theo Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP cũng khẳng định như sau: “Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 thì công chứng chỉ thực hiện theo Luật Công chứng, do Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Trong khi đó, Thừa phát lại chỉ có nhiệm vụ tống đạt văn bản, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án… mà không được thực hiện việc công chứng.
Đồng thời, khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP cũng khẳng định: Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Và Thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2020. Như vậy, Thừa phát lại không có nhiệm vụ công chứng văn bản.
Giá trị pháp lý của công chứng thừa phát lại
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP Tổ chức và hoạt động của thừa phát lại quy định về giá trị pháp lý của vi bằng do thừa phát lại lập như sau:
“Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng.
4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập”.
Thừa phát lại chỉ ghi nhận lại hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giao nhận giấy tờ chứ không chứng thực quan hệ giao dịch mua bán tài sản. Họ sẽ thực hiện các công việc gồm:
– Tống đạt tài liệu, giấy tờ, hồ sơ;
– Lập vi bằng để ghi nhận lại sự kiện thật tế đã xảy ra theo yêu cầu như chuyển tiền, đặt cọc mua bán nhà đất, giao nhận tiền…
– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu;- Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp thừa phát lại không được cấp vi bằng
Thừa phát lại không lập vi bằng trong các trường hợp dưới đây:
– Trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự hoặc trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
XEM THÊM
Công chứng thừa phát lại đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính chính xác và tính hợp pháp của các văn bản quan trọng, làm tăng cường sự tin cậy trong các giao dịch pháp lý và xã hội. Liên hệ ngay với Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng theo Hotline: 0933.668.166 để được giải đáp thắc mắc hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp luật. Cảm ơn bạn đã theo dõi!