Công chứng là gì? những điều cần biết về công chứng
Trong quá trình thực hiện các thủ tục xử lý hồ sơ và giấy tờ, thuật ngữ “công chứng” đã trở nên quen thuộc với mọi người. Tuy nhiên, để có được kiến thức chi tiết về quá trình này, hãy cùng Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng khám phá khái niệm công chứng là gì ? những điều cần biết về công chứng!.
Công chứng là gì?
Công chứng là quá trình mà một công chứng viên của một tổ chức công chứng chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng và giao dịch dân sự khác bằng văn bản. Công chứng đảm bảo rằng bản dịch giấy tờ và văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt đáp ứng các yêu cầu về tính chính xác, hợp pháp và không vi phạm đạo đức xã hội, theo quy định của pháp luật.
Trong quy trình công chứng:
- Công chứng viên là một người được bổ nhiệm bởi Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định trong Luật Công chứng, để thực hiện công việc công chứng.
- Tổ chức công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng, hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Giá trị pháp lý của văn bản công chứng là gì
- Văn bản công chứng là các hợp đồng, giao dịch và bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng.
- Có giá trị pháp lý như sau:
- Văn bản công chứng có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức công chứng.
- Hợp đồng và giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan. Trong trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ khi có sự thỏa thuận khác giữa các bên tham gia hợp đồng và giao dịch.
- Hợp đồng và giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ. Các tình tiết và sự kiện trong hợp đồng và giao dịch được công chứng không cần phải được chứng minh, trừ khi bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ và văn bản đã được dịch.
(Điều 2 Khoản 4, Điều 5 Luật Công chứng năm 2014)
Thời hạn công chứng
Điều 43 của Luật Công chứng năm 2014 đã quy định về thời hạn công chứng như sau:
- Thời hạn công chứng được tính từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng cho đến ngày hoàn thành công chứng.
Trong quá trình thụ lý công chứng văn bản, thời gian xác minh và giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, việc niêm yết, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, cũng như dịch giấy tờ và văn bản không được tính vào thời hạn công chứng.
- Thời gian công chứng không vượt quá 02 ngày làm việc; tuy nhiên, đối với hợp đồng và giao dịch có nội dung phức tạp, thời hạn công chứng có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Địa điểm công chứng
Địa điểm công chứng được quy định trong Điều 44 của Luật Công chứng năm 2014 như sau:
- Thực hiện công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp có công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
- Có thể tiến hành công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể di chuyển, người đang bị tạm giữ, tạm giam, hoặc đang thi hành án phạt tù.
- Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Chữ viết trong văn bản công chứng
- Trong văn bản công chứng, chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, không được sử dụng viết tắt hoặc ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá và không được để trống, trừ khi có quy định khác theo pháp luật.
- Thời điểm công chứng phải được ghi rõ cả ngày, tháng, năm; nếu người yêu cầu công chứng yêu cầu hoặc công chứng viên xem có cần thiết, có thể ghi thêm giờ, phút.
Các con số phải được ghi bằng cả chữ và số, trừ khi có quy định khác theo pháp luật.
(Điều 45 của Luật Công chứng năm 2014)
Ký điểm chỉ trong văn bản công chứng là gì
Việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được quy định theo Điều 48 của Luật Công chứng 2014 như sau:
Khi ký trong văn bản công chứng là gì
Khi ký trong văn bản công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng và người phiên dịch phải ký trên hợp đồng hoặc giao dịch trực tiếp trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền ký hợp đồng cho tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác đã đăng ký mẫu chữ ký tại tổ chức hành nghề công chứng, người đó có thể ký trước trên hợp đồng. Công chứng viên phải so sánh chữ ký của họ trên hợp đồng với mẫu chữ ký trước khi thực hiện việc công chứng.
Điểm chỉ trong văn bản công chứng là gì
Đối với việc điểm chỉ trong văn bản công chứng, nó được sử dụng như một phương thức thay thế cho việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng hoặc người phiên dịch không thể ký do khuyết tật hoặc không biết ký.
Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng và người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải để thực hiện. Nếu không thể sử dụng ngón trỏ phải, thì sử dụng ngón trỏ trái. Trong trường hợp không thể sử dụng cả hai ngón trỏ, thì sử dụng ngón khác và cần ghi rõ rằng việc điểm chỉ được thực hiện bằng ngón nào và thuộc bàn tay nào.
Đồng thời, việc điểm chỉ cũng có thể được thực hiện cùng lúc với việc ký trong các trường hợp sau:
- Công chứng di chúc;
- Theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng;
- Công chứng viên xác định cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
>>>Xem thêm :Công chứng và Chứng thực khác nhau như thế nào?
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng liên hệ qua hotline: 0933.668.166 để được giải đáp thắc mắc hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp luật. Cảm ơn bạn đã theo dõi!