Đóng

Tư vấn & Hỏi đáp

15 Tháng Mười Hai, 2023

Công chứng và Chứng thực khác nhau như thế nào?

Công chứng và chứng thực là hai khái niệm phổ biến trong lĩnh vực pháp lý, tài chính và hành chính. Mặc dù cả hai đều liên quan đến việc xác nhận tính hợp pháp và đáng tin cậy của các tài liệu, nhưng chúng có những khác biệt quan trọng. Dưới đây là một số điểm khác biệt quan trọng giữa chúng. Cùng Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng tìm hiểu!

Công chứng và Chứng thực khác nhau như thế nào?

Công chứng và Chứng thực khác nhau như thế nào?

Định nghĩa

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.

Theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch: “Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính; Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch…”

Điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực

Thẩm quyền thực hiện

  • Công chứng hợp đồng, giao dịch do cơ quan bổ trợ tư pháp cụ thể là Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng thực hiện.
  • Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do UBND cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện.

Bạn cần lưu ý công chứng viên cũng có thẩm quyền chứng thực. Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận”“Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch”, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.

Đối tượng của quy trình

  • Chứng thực chỉ thực hiện đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu hay chứng thực sự việc và người chứng nhận không đề cập đến nội dung.
  • Công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.

Hiện tại, pháp luật không đặt ra quy định nào ưu tiên giá trị pháp lý cao hơn giữa việc chứng thực và công chứng hợp đồng, giao dịch. Vì vậy, người dân có thể lựa chọn giữa việc sử dụng dịch vụ công chứng hoặc chứng thực tùy thuộc vào nhu cầu và tình huống cụ thể của họ.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hợp đồng và giao dịch được công chứng thường được coi là có độ tin cậy và giá trị pháp lý cao hơn. Việc công chứng giúp xác nhận tính chính xác và tính hợp pháp của văn bản, làm giảm thiểu rủi ro pháp lý và tăng cường sự minh bạch trong các giao dịch.

XEM THÊM

Những giao dịch nào bắt buộc phải công chứng?

Quy định về công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Cả công chứng và chứng thực đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính xác thực và hợp pháp của các tài liệu. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa chúng phản ánh sự đa dạng và linh hoạt trong các phương pháp xác thực trong thế giới pháp lý và hành chính ngày nay. Liên hệ ngay với Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng theo Hotline: 0933.668.166 để được giải đáp thắc mắc hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp luật. Cảm ơn bạn đã theo dõi!