Công chứng Hợp đồng ủy quyền
Công chứng Hợp đồng ủy quyền
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, những giao dịch dân sự, thương mại diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải lúc nào chủ thể cũng có thể trực tiếp tham gia mà việc thực hiện các giao dịch này có thể thông qua đại diện theo ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền được coi là căn cứ để người đại diện thực hiện các giao dịch cho cá nhân hoặc tổ chức mà mình làm đại diện.
-
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
-
Đối tượng hợp đồng ủy quyền:
Đối tượng hợp đồng là các giao dịch pháp lý phải được xác lập hoặc phải được thực hiện. Ví dụ: đại diện ký kết hợp đồng, trả tiền, đại diện tước Tòa án với tư cách của bị đơn hoặc nguyên đơn,…những giao dịch này phải phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và theo quy định của pháp luật có thể thực hiện thông qua người ủy quyền. Đó cũng là những căn cứ pháp lý của người được ủy quyền khi thực hiện công việc, người ủy quyền phải chứng minh với người được ủy quyền và cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền là bản thân mình đang là người có trách nhiệm thực hiện những giao dịch đó.
-
Đặc điểm hợp đồng ủy quyền:
3.1. Công việc ủy quyền là những công việc mang tính pháp lý
Căn cứ vào các khái niệm hợp đồng uỷ quyền được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, cho thấy trong hợp đồng ủy quyền tồn tại mối quan hệ cơ bản đó là mối quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Mục đích của uỷ quyền đó là trao quyền thực hiện công việc của một người cho người được ủy quyền. Công việc được ủy quyền là những công việc mà cá nhân hoặc tổ chức được phép thực hiện trong một thời hạn nhất định;
Do vậy, người được uỷ quyền sẽ thay thế người uỷ quyền để thực hiện công việc trong khoảng thời gian mà người ủy quyền lẽ ra phải thực hiện. Hành vi của người được ủy quyền nhân danh người được ủy quyền, có thể xác lập với người thứ ba và nó sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với người ủy quyền.
3.2. Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng ưng thuận
Hợp đồng ủy quyền là một trong những hợp đồng dân sự thông dụng. Do đó, sự tự nguyện, bình đẳng là điều kiện bắt buộc trong giao kết hợp đồng, sự tự nguyện của các bên là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ủy quyền. Bởi lẽ, quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ phát sinh ngay sau khi các bên thoả thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng. Bên uỷ quyền có trách nhiệm đáp ứng mọi điều kiện để bên được uỷ quyền thực hiện công việc; bên được ủy quyền chỉ được thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Vì vậy, bên uỷ quyền có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết cho bên được uỷ quyền thực hiện công việc được giao. Còn bên được uỷ quyền có trách nhiệm tiến hành thực hiện công việc như đã cam kết. Trong trường hợp hợp đồng uỷ quyền không được giao kết dưới hình thức văn bản thì quyền và nghĩa vụ của các bên khi bên nhận uỷ quyền thực hiện hành vi mà bên uỷ quyền giao cho.
3.3. Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên trong hợp đồng đều có nghĩa vụ. Nói cách khác, mỗi bên chủ thể của hợp đồng song vụ vừa là người có quyền vừa là người có nghĩa vụ. Trong mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng song vụ thì quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia.
3.4. Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù
Hợp đồng đền bù và hợp đồng không đền bù căn cứ vào tính chất có đi có lại về lợi ích của các chủ thể trong hợp đồng. Hợp đồng đền bù là hợp đồng mà trong đó mỗi chủ thể sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích thì sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Sự tương ứng trong hợp đồng có đền bù chỉ mang tính chất tương đối, không phải lúc nào sự tương ứng cũng có thể so sánh bằng những đại lượng đo lường cụ thể. Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được từ bên kia một lợi ích nhưng không phải giao lại một lợi ích nào cho bên kia.
Bản chất của hợp đồng uỷ quyền là làm thay, làm hộ, có thể các bên có mục đích tương trợ giúp đỡ nhau. Trên thực tế hợp đồng uỷ quyền thường là hợp đồng không có thù lao, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Vì vậy, hợp đồng ủy quyền có thể có đền bù hoặc không đền bù.
Về nguyên tắc, hợp đồng uỷ quyền được coi là hợp đồng có đền bù, khi bên ủy quyền đồng ý trả thù lao cho bên được uỷ quyền và được ghi nhận trong hợp đồng. Bên nhận ủy quyền đồng ý thực hiện công công việc được ủy quyền và nhận tiền thù lao cụ bên ủy quyền.

Công chứng hợp đồng ủy quyền
-
Các trường hợp không được ủy quyền:
– Đăng ký kết hôn: Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. (Theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại Quyết định 3814/QĐ-BTP )
– Ly hôn: Có thể uỷ quyền cho người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình để làm một số thủ tục khi ly hôn. Tuy nhiên, nhất thiết phải có mặt tại phiên tòa để giải quyết vụ việc ly hôn và ký tên văn các biên bản, tờ khai. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình : “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.
– Công chứng di chúc: Theo Điều 56 Luật công chứng 2014: “Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chúng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.”
– Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc: Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: “Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.”
– Cấp phiếu lý lịch tư pháp số: Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp: “Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
– Đăng ký nhận cha, mẹ, con: Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.”
-
Nếu bên ủy quyền và bên được ủy quyền ở hai nơi nên không thể cùng đến văn phòng công chứng thì hợp đồng ủy quyền có thể được công chứng được hay không?
Khoản 2 điều 55 Luật công chứng 2014 quy định: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Như vậy, nếu bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến văn phòng công chứng để ký hợp đồng ủy quyền thì vẫn có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang cư trú để lập hợp đồng ủy quyền công chứng, tại tổ chức hành nghề công chứng người ủy quyền ký ủy quyền.
-
Trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền:
– Khi công chứng hợp đồng ủy quyền, hô sơ yêu cầu công chúng gồm các giấy tờ sau đây:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Dự thảo (nếu có);
– Bản sao giấy tờ tùy thân của bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền (nếu là cá nhân); Bản sao quyết định thành lập, đăng ký hoạt động, đăng ký mã số doanh nghiệp, điều lệ, giấy chứng nhận mẫu dấu… và văn bản thống nhất nội bộ về việc uỷ quyền nhận uỷ quyền; Bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu của của người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền, văn bản uỷ quyền (nếu có), quyết định bổ nhiệm (nếu là pháp nhân);
– Bản sao giấy tờ liên quan tới công việc ủy quyền và đối tượng của hợp đồng;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trên đây là những thông tin cần thiết có liên quan đến hợp đồng ủy quyền. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG
Địa chỉ: số 9 Vạn Phúc – Ba Đình – Hà Nội
Tel: 024.3747.8888
Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688
Email: info@luatdaiviet.vn
Website: www.vanphongcongchung.net